
Người dịch:Xuân Lộc (CLB Thơ Dịch – Hội Nhà văn Hà Nội)
無題
范廷琥
輕盈不數掌中仙,
靜鎖深閨二十年。
冷艶曾經花惜美,
幽閒未許月分妍。
鳴鳩有恨難填海,
芳草無緣只問天。
湖上陰殘春寂寞,
隔窗小杜獨赸然。
Phiên âm:
Vô đề
Phạm Đình Hổ
Khinh doanh bất sổ chưởng trung tiên,
Tĩnh toả thâm khuê nhị thập niên.
Lãnh diễm tằng kinh hoa tích mỹ,
U nhàn vị hứa nguyệt phân nghiên.
Minh cưu hữu hận nan điền hải,
Phương thảo vô duyên chỉ vấn thiên.
Hồ thượng âm tàn xuân tịch mịch,
Cách song tiểu đỗ độc san nhiên.
Dịch nghĩa:
KHÔNG ĐỀ
Nhẹ nhàng, không bao lâu như tiên trong bàn tay
Lặng lẽ khóa kín trong phòng khuê hai mươi năm
Nét kiều diễm lạnh lùng từng làm hoa tiếc đẹp
Vẻ u nhàn chưa để trăng chia xinh tươi
Chim cưu kêu bởi có hận không lấp được bể
Cỏ thơm mà không có nhân duyên chỉ biết hỏi trời
Bóng râm tàn trên hồ, xuân lặng lẽ
Ngoài cửa sổ con cuốc nhỏ nhảy nhót một mình.
Thơ dịch:
KHÔNG ĐỀ
Phạm Đình Hổ
Như Tiên nhẹ đậu ở tay tôi
Hai chục năm qua lánh sự đời
Nét đẹp xui hoa thương săc thắm
Vẻ nhàn khiến nguyệt nhớ màu tươi
Chim cưu tiếc phận chưa san bể
Hoa cỏ hờn duyên đã hỏi trời
Bóng mát tàn dần, xuân lặng lẽ
Ngoài song chim cuốc nhảy đơn côi.
Phạm Đình Hổ